HÌNH THỨC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI


HÌNH THỨC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
 
1. Căn cứ phát sinh thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài là nền tảng pháp lý để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên. Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài đối với tranh chấp đã phát sinh hoặc có thể phát sinh trong tương lai. Đây là thỏa thuận thể hiện ý chí tự nguyện, đồng thuận của các bên về việc lựa chọn trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp thay vì tòa án.
Theo khoản 1 Điều 5 của Luật này, chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài hợp pháp thì trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Như vậy, sự tồn tại của một thỏa thuận trọng tài hợp lệ là điều kiện tiên quyết để xác lập thẩm quyền của hội đồng trọng tài.
Luật cho phép các bên có thể thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp vào bất kỳ thời điểm nào – trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh. Việc này bảo đảm tính linh hoạt và phù hợp với thực tiễn kinh doanh, nơi mà các bên có thể chưa dự liệu được tranh chấp khi giao kết hợp đồng.
Theo Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hai hình thức chính:
- Điều khoản trọng tài trong hợp đồng: Đây là hình thức phổ biến nhất, trong đó thỏa thuận trọng tài được lồng ghép dưới dạng một điều khoản trong hợp đồng chính, quy định rõ ràng rằng mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng sẽ được giải quyết bằng trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài độc lập (thỏa thuận riêng): Là văn bản riêng biệt được các bên ký kết, không gắn liền với hợp đồng chính nhưng có giá trị pháp lý tương đương, ghi nhận rõ ràng ý chí các bên lựa chọn trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp cho hợp đồng đã hoặc sẽ được giao kết.

2. Yêu cầu về hình thức của thỏa thuận trọng tài
Theo Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực pháp lý nếu được lập thành văn bản. Đây là yêu cầu về hình thức bắt buộc, thể hiện tính nghiêm ngặt của pháp luật trọng tài trong việc xác lập thẩm quyền xét xử.
Luật đồng thời mở rộng khái niệm “văn bản” để bao gồm các hình thức sau:
- Văn bản ký kết trực tiếp giữa các bên trong hợp đồng hoặc trong thỏa thuận riêng;
- Trao đổi bằng điện tín, fax, telex, thư điện tử hoặc phương tiện điện tử khác có thể xác minh được nội dung và chủ thể gửi/nhận theo quy định pháp luật;
- Ghi nhận bằng văn bản bởi luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;
- Tham chiếu đến văn bản có thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, hóa đơn, điều lệ doanh nghiệp, điều kiện giao dịch chung… trong đó có điều khoản hoặc điều kiện quy định việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài;
- Đơn kiện và bản tự bảo vệ: Trong trường hợp một bên viện dẫn sự tồn tại của thỏa thuận trọng tài và bên còn lại không phủ nhận hoặc có hành vi thể hiện sự thừa nhận, thì cũng được coi là tồn tại thỏa thuận trọng tài hợp pháp dưới hình thức văn bản.
Việc quy định rõ ràng và mở rộng các hình thức văn bản nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong xác lập thỏa thuận trọng tài, đồng thời vẫn đảm bảo yếu tố pháp lý rõ ràng, minh bạch và có thể kiểm chứng.

3. Một số lưu ý pháp lý về hình thức thỏa thuận trọng tài
(Căn cứ Điều 7 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC)
Để bảo đảm hiệu lực pháp lý và khả năng thi hành của thỏa thuận trọng tài, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Thỏa thuận trọng tài được xác lập hợp pháp sau cùng sẽ được áp dụng: Trong trường hợp tồn tại nhiều thỏa thuận trọng tài đối với cùng một quan hệ tranh chấp, thỏa thuận được xác lập hợp lệ gần thời điểm phát sinh tranh chấp nhất (về mặt thời gian) sẽ có giá trị áp dụng.
- Nội dung không rõ ràng: Khi nội dung thỏa thuận trọng tài không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau thì việc giải thích sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về giải thích hợp đồng, nhằm làm rõ ý chí chung của các bên tại thời điểm giao kết.
- Chuyển giao hợp đồng và hiệu lực thỏa thuận trọng tài: Khi quyền và nghĩa vụ hợp đồng được chuyển giao cho bên thứ ba, thỏa thuận trọng tài đi kèm trong hợp đồng vẫn có hiệu lực ràng buộc đối với bên nhận chuyển giao, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về việc loại trừ hiệu lực của điều khoản trọng tài.
- Gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp trong cùng một vụ kiện trọng tài: Việc gộp này chỉ được thực hiện trong hai trường hợp: Các bên có thỏa thuận bằng văn bản đồng ý gộp các tranh chấp lại để giải quyết trong cùng một vụ kiện; Quy tắc tố tụng trọng tài được áp dụng có quy định cho phép việc gộp tranh chấp.
___________________________________
VIETNAM TRADE AND INVESTMENT ARBITRATION CENTER 
M: 0984877299 | W: http://vtiac.vn/ | E: vtiac.contact@gmail.com           
<< Xem Thêm Tin tức - Sự kiện

Share