Quy tắc hòa giải của VTIAC

 
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
 
QUY TẮC HÒA GIẢI 
CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
 
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy tắc này được áp dụng khi:
1. Các bên tranh chấp có thoả thuận hòa giải và một bên nộp đơn yêu cầu hòa giải đến Trung tâm trọng tài Thương mại và Đầu tư Việt Nam (sau đây gọi tắt là “VTIAC”)
2. Các bên tranh chấp không tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải cũng không có thoả thuận chọn quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại khác.
Điều 2. Hòa giải thương mại
Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp.
Điều 3. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại của VTIAC
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải
Điều 4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài
1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Các tranh chấp nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 của Quy tắc này có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại của VTIAC.
 
Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1. Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải nếu các bên có thoả thuận hòa giải. Thỏa thuận hòa giải có thể được lập trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận hòa giải là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận hòa giải vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận hòa giải là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận hòa giải vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 6. Thỏa thuận hòa giải
1. Thỏa thuận hòa giải là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức hòa giải.
2. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
3. Thoả thuận hòa giải phải được xác lập dưới dạng văn bản. Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản.
4. Thoả thuận hòa giải hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận hòa giải.
Điều 7. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải
1. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải tại VTIAC là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài có tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại hoặc quan hệ pháp luật trong phạm vi nêu tại Điều 3 Quy tắc này và có thỏa thuận hòa giải tranh chấp tại VTIAC (trong Quy tắc này, được gọi là “các bên tranh chấp” hoặc “các bên”).
2. Các bên tranh chấp có thể tham gia trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện tham gia quá trình hòa giải. Trong trường hợp ủy quyền, thì việc ủy quyền phải được lập bằng văn bản, nêu rõ nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền và gửi cho VTIAC.
3. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải tại VTIAC có các quyền sau:
a) Lựa chọn hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải;
b) Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải;
c) Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai;
d) Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung hòa giải;
đ) Các quyền khác theo quy định của Quy tắc này và pháp luật có liên quan.
4. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải tại VTIAC có các nghĩa vụ sau:
a) Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo đề nghị của hòa giải viên thương mại;
b) Thi hành kết quả hòa giải thành;
c) Trả thù lao và chi phí dịch vụ hòa giải thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Quy tắc này và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Hòa giải viên thương mại
1. Hòa giải viên thương mại là (những) người được các bên lựa chọn hoặc được VTIAC chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục được quy định tại Quy tắc hòa giải này.
2. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
b) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên tranh chấp;
d) Các quyền khác theo quy định của Quy tắc hòa giải này và của pháp luật có liên quan.
3. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan, trung thực;
b) Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội;
c) Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải;
đ) Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Quy tắc hòa giải này và của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
1. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo thỏa thuận của các bên (sau đây gọi chung là “Hòa giải viên”).
2. Nếu các bên không có thoả thuận trước về số lượng và phương thức lựa chọn hòa giải viên tiến hành hòa giải thì trong đơn yêu cầu hòa giải gửi VATC, bên yêu cầu hòa giải đề nghị số lượng hòa giải viên và tên một hòa giải viên từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC. VTIAC sẽ hỗ trợ các bên tiếp tục thỏa thuận về vấn đề này như sau:
a) Nếu hai bên thỏa thuận có một hòa giải viên duy nhất thì hai bên sẽ thống nhất chọn hòa giải viên do bên yêu cầu hòa giải đề nghị hoặc một hòa giải viên khác từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC.
b) Nếu hai bên thỏa thuận có hai hòa giải viên thì mỗi bên chọn một hòa giải viên. Trong trường hợp này, hòa giải viên được đề nghị trong đơn yêu cầu hòa giải trở thành hòa giải viên do bên yêu cầu hòa giải chọn, do đó bên nhận được yêu cầu hòa giải sẽ chọn hoặc yêu cầu Chủ tịch VTIAC chỉ định một hòa giải viên khác từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC.
c) Nếu hai bên thỏa thuận có trên hai hòa giải viên thì ngoài hai hòa giải viên được chọn theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, hai bên sẽ tiếp tục thỏa thuận chọn hoặc yêu cầu Chủ tịch VTIAC chỉ định các hòa giải viên còn lại từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC, trừ trường hợp có thỏa thuận cụ thể khác.
Điều 10. Trợ giúp hòa giải
1. Mỗi bên có thể mời luật sư hoặc người khác trợ giúp cho bên mình trong quá trình hòa giải (sau đây gọi là “người trợ giúp”). Trong trường hợp này, bên đó phải thông báo trước bằng văn bản tên, số chứng minh thư/căn cước/hộ chiếu và địa chỉ của người trợ giúp cho bên kia và Hòa giải viên.
2. Trong quá trình hòa giải, người trợ giúp được cùng với bên mà mình trợ giúp tham gia các buổi làm việc và các phiên họp hòa giải, trình bày ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan.
 
Điều 11. Người làm chứng
Mỗi bên có thể mời người làm chứng tham gia các buổi làm việc và các phiên họp hòa giải. Trong trường hợp này, bên đó phải thông báo trước bằng văn bản tên, số chứng minh thư/căn cước/hộ chiếu và địa chỉ của người làm chứng cho bên kia và Hòa giải viên.
Điều 12. Địa điểm, thời gian hòa giải
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, Hòa giải viên có thể lựa chọn tiến hành (các) phiên họp hòa giải tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của VTIAC hoặc tại nơi khác được xem là thuận lợi hơn cho các bên và Hòa giải viên tham dự (các) phiên họp hòa giải, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành các hoạt động khác hỗ trợ cho việc hòa giải.
Điều 13. Ngôn ngữ sử dụng trong hòa giải
1. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, ngôn ngữ sử dụng trong quá trình hòa giải là tiếng Việt.
2. Các bên phải tự thuê phiên dịch cho mình. Trong trường hợp các bên không thể tự thuê được phiên dịch, các bên có thể đề nghị VTIAC thuê phiên dịch và phải trả thù lao phiên dịch.
 
CHƯƠNG II
YÊU CẦU HÒA GIẢI – ĐỒNG Ý HOẶC TỪ CHỐI HÒA GIẢI
 
Điều 14. Đơn yêu cầu hòa giải
1. Bên yêu cầu hòa giải phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến VTIAC. Đơn yêu cầu hòa giải gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu hòa giải;
b) Tên, địa chỉ của các bên;
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Các yêu cầu cụ thể của bên yêu cầu hòa giải và giá trị vụ tranh chấp;
đ) Đề nghị số lượng hòa giải viên và tên một hòa giải viên từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC.
2. Kèm theo đơn yêu cầu hòa giải phải có thỏa thuận hòa giải, bản sao có chứng thực hoặc bản photocopy các tài liệu có liên quan.
Điều 15. Thông báo về yêu cầu hòa giải
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày VTIAC nhận được đơn yêu cầu hòa giải, các tài liệu kèm theo đơn và chứng từ nộp các khoản tạm ứng chi phí hòa giải được nêu tại khoản 1 Điều 25 của Quy tắc này, VTIAC gửi cho bên kia Thông báo về yêu cầu hòa giải, bản sao đơn yêu cầu hòa giải và các tài liệu kèm theo đơn, Danh sách hòa giải viên thương mại, Quy tắc hòa giải và Biểu phí hòa giải của VTIAC.
2. Trong Thông báo về yêu cầu hòa giải, VTIAC đề nghị bên kia có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho VTIAC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo về yêu cầu hòa giải với những nội dung sau:
a) Đồng ý hoặc từ chối hòa giải.
b) Đồng ý với số lượng hòa giải viên do bên yêu cầu hòa giải đề nghị hoặc đưa ra đề nghị khác.
Nếu bên yêu cầu hòa giải đã đề nghị một hòa giải viên và bên nhận được yêu cầu hòa giải đồng ý thì bên nhận được yêu cầu hòa giải xác nhận đồng ý với tên hòa giải viên do bên yêu cầu hòa giải đã đề nghị hoặc đưa ra đề nghị khác.
Nếu bên yêu cầu hòa giải đã đề nghị hai hòa giải viên và bên nhận được yêu cầu hòa giải đồng ý thì bên nhận được yêu cầu hòa giải chọn hoặc yêu cầu Chủ tịch VTIAC chỉ định thêm một hòa giải viên.
c) Những đề nghị khác liên quan đến trình tự, thủ tục hòa giải, nếu có.
d) Ý kiến về nội dung vụ tranh chấp và yêu cầu của bên yêu cầu hòa giải.
Điều 16. Từ chối hòa giải
Trong trường hợp VTIAC nhận được văn bản trả lời không đồng ý hòa giải hoặc hết thời hạn 15 ngày mà VTIAC không nhận được văn bản trả lời như được nêu tại Khoản 2 Điều 15 của Quy tắc này thì coi như bên nhận được yêu cầu hòa giải từ chối hòa giải và VTIAC thông báo cho bên yêu cầu hòa giải biết. Nếu có yêu cầu, VTIAC trả lại đơn yêu cầu hòa giải và tài liệu kèm theo cho bên yêu cầu hòa giải.
Điều 17. Đồng ý hòa giải
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời đồng ý hòa giải của bên nhận được yêu cầu hòa giải, VTIAC gửi đến bên nhận được yêu cầu hòa giải thông báo nộp tạm ứng chi phí hòa giải đồng thời bắt đầu liên hệ với hai bên để đạt được sự đồng thuận của hai bên về số lượng hòa giải viên, lựa chọn hòa giải viên và các vấn đề khác liên quan đến trình tự, thủ tục hòa giải nếu các bên có đề nghị khác nhau.
2. Nếu một bên hoặc hai bên có đề nghị VTIAC chỉ định hòa giải viên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch VTIAC chỉ định hòa giải viên từ danh sách hòa giải viên thương mại của VTIAC.
3. Quá trình hòa giải tại VTIAC được chính thức bắt đầu từ ngày VTIAC nhận được đầy đủ các khoản tạm ứng chi phí hòa giải từ hai bên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Quy tắc này.
Điều 18. Đình chỉ hòa giải
1. Vụ tranh chấp được đình chỉ hòa giải trong các trường hợp sau đây:
a) Một trong hai bên tham gia hòa giải là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của cá nhân đó không được thừa kế;
b) Một trong hai bên tham gia hòa giải là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;
c) Một bên hoặc cả hai bên có văn bản yêu cầu chấm dứt việc giải quyết vụ tranh chấp bằng hòa giải thương mại;
d) Một bên không nộp tạm ứng chi phí hòa giải theo thông báo của VTIAC, hoặc không gửi văn bản trả lời hoặc cung cấp tài liệu liên quan theo yêu cầu của Hòa giải viên, hoặc không tham gia một buổi làm việc hoặc một phiên họp hòa giải mà không có lý do chính đáng và không có yêu cầu gia hạn việc trả lời, cung cấp tài liệu hoặc hoãn phiên họp.
e) Các bên không đạt được thỏa thuận giải quyết vụ tranh chấp tại phiên họp hòa giải và không yêu cầu mở phiên họp hòa giải tiếp theo.
2. Hòa giải viên ra quyết định đình chỉ hòa giải, gửi cho các Bên.
 
CHƯƠNG III
QUÁ TRÌNH HÒA GIẢI TẠI VTIAC

 
Điều 19. Xác minh, làm rõ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp
Trong quá trình hòa giải, Hòa giải viên có thể tiến hành các thủ tục sau để làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp:
1. Gặp riêng từng bên hoặc cả hai bên và lập biên bản ghi nhận lại trình bày của mỗi bên về vấn đề mà Hòa giải viên cần làm rõ và bất kỳ ý kiến bổ sung hoặc đề nghị của mỗi bên liên quan đến vụ tranh chấp.
2. Yêu cầu mỗi bên gửi văn bản trả lời và cung cấp tài liệu liên quan cho Hòa giải viên và bên kia về vấn đề mà Hòa giải viên cần bên đó làm rõ.
3. Nếu có sự đồng ý của cả hai bên, Hòa giải viên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba bằng cách gặp và lập biên bản ghi nhận lại lời xác nhận của người thứ ba hoặc yêu cầu người thứ ba gửi văn bản trả lời cho Hòa giải viên và cung cấp tài liệu liên quan về vấn đề mà Hòa giải viên cần tìm hiểu. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mỗi bên chịu 50% (năm mươi phần trăm) chi phí phát sinh từ việc tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, nếu có.
4. Một bản sao của các biên bản, văn bản trả lời và tài liệu liên quan nêu tại các Khoản 1 và 3 Điều này sẽ được Hòa giải viên gửi cho các bên.
Điều 20. Giám định, định giá, tham vấn ý kiến chuyên gia
1. Nếu có sự đồng ý của cả hai bên, Hòa giải viên tiến hành trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp, tham vấn ý kiến chuyên gia để các bên có thêm thông tin, số liệu khách quan, chính xác làm căn cứ hòa giải.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mỗi bên chịu 50% (năm mươi phần trăm) phí giám định, định giá, tham vấn ý kiến chuyên gia.
Điều 21. Phiên họp hòa giải
1. Tùy theo đặc điểm, tính chất mỗi vụ việc và sự đồng thuận của hai bên, Hòa giải viên có thể tổ chức một hoặc hơn một phiên họp hòa giải.
2. Giấy mời đến phiên họp hòa giải được gửi cho các bên chậm nhất là 10 ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
3. Phiên họp hòa giải không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thành phần tham gia phiên họp hòa giải gồm hòa giải viên, thư ký của VTIAC, các bên tranh chấp, người trợ giúp và người làm chứng (nếu có). Hòa giải viên chỉ cho phép những người khác tham dự phiên họp hòa giải nếu có sự đồng ý của cả hai bên tranh chấp.
Điều 22. Phương thức tiến hành hòa giải tại phiên họp hòa giải
1. Nếu các bên không có thỏa thuận một phương thức hòa giải cụ thể nào thì Hòa giải viên tiến hành hòa giải theo phương thức mà Hòa giải viên nhận thấy thích hợp nhất.
2. Trường hợp tranh chấp hơn một hòa giải viên tiến hành hòa giải, các hòa giải viên sẽ bầu chọn một trong số họ làm Chủ tọa để điều khiển các phiên họp hòa giải.
3. Hòa giải viên ứng xử lịch sự, công bằng với các bên và tạo điều kiện cho các bên phát biểu tất cả các ý kiến.
4. Tại phiên họp hòa giải cũng như tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, Hòa giải viên đều có thể đưa ra các gợi ý và đề xuất giải pháp giải quyết tranh chấp.
5. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giải quyết vụ việc, các bên lập biên bản hòa giải không thành ghi nhận sự việc và cùng xác định chấm dứt hòa giải hoặc cùng đề nghị Hòa giải viên tổ chức phiên họp hòa giải tiếp theo. Biên bản hòa giải không thành có chữ ký của các bên và Hòa giải viên.
6. Trường hợp đạt được thỏa thuận giải quyết vụ việc, các bên lập Văn bản về kết quả hòa giải thành.
7. Quá trình hòa giải chấm dứt khi Văn bản về kết quả hòa giải thành được lập, ký kết và giao cho các bên theo đúng quy định tại Điều 23 của Quy tắc này.
Điều 23. Văn bản về kết quả hòa giải thành
1. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Văn bản về kết quả hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ việc;
d) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
đ) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Văn bản về kết quả hòa giải thành được lập thành 3 (ba) bản chính có chữ ký của các bên và Hòa giải viên ngay sau khi các bên đạt được thỏa thuận giải quyết vụ việc tại phiên họp hòa giải. Mỗi bên giữ một bản chính và VTIAC lưu giữ một bản chính của Văn bản về kết quả hòa giải thành. Các bên có quyền yêu cầu VTIAC cấp bản sao Văn bản về kết quả hòa giải thành và phải trả phí theo quy định của VTIAC.
4. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực kể từ ngày được ký kết. Kết quả hòa giải thành được Tòa án công nhận theo đơn yêu cầu của một hoặc cả hai bên. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành của Tòa án được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
 
CHƯƠNG IV
CHI PHÍ HÒA GIẢI
 
Điều 24. Chi phí hòa giải
1. Chi phí hòa giải gồm:
a) Phí hành chính của VTIAC;
b) Phí hòa giải: Thù lao cho các Hòa giải viên tiến hành hòa giải;
c) Chi phí phát sinh từ việc tìm hiểu sự việc từ người thứ ba tham vấn chuyên gia, phí giám định, định giá, tham vấn ý kiến chuyên gia.
d) Chi phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác cho Hòa giải viên và thư ký phiên họp.
đ) Chi phí thuê phòng họp và các chi phí liên quan đến việc tổ chức các phiên họp hòa giải tại một địa điểm ngoài trụ sở của VTIAC theo sự lựa chọn của các bên.
2. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, mỗi bên sẽ chịu 50% (năm mươi phần trăm) các khoản phí thuộc Chi phí hòa giải được nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Việc nộp tạm ứng chi phí hòa giải
1. Khi nộp Đơn yêu cầu hòa giải, Bên yêu cầu hòa giải phải nộp tạm ứng 50% (năm mươi phần trăm) các khoản Phí hành chính và Phí hòa giải được nêu tại điểm a) và điểm b) khoản 1 Điều 24 của Quy tắc này. Các khoản phí này được tính theo giá trị của vụ tranh chấp quy định tại Biểu phí hòa giải của VTIAC đang có hiệu lực vào ngày nộp Đơn yêu cầu hòa giải. Trường hợp trong Đơn yêu cầu hòa giải không nêu giá trị thì các mức phí cụ thể do VTIAC quyết định.
2. Sau khi có văn bản trả lời đồng ý hòa giải, bên nhận được yêu cầu hòa giải cũng được yêu cầu nộp tạm ứng 50% (năm mươi phần trăm) các khoản Phí hành chính và Phí hòa giải được nêu tại điểm a) và điểm b) khoản 1 Điều 24 của Quy tắc này.
3. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, mỗi bên nộp tạm ứng 50% (năm mươi phần trăm) các khoản Chi phí hòa giải nêu tại các điểm c), d) và đ) khoản 1 Điều 24 của Quy tắc này (nếu có). Các bên phải nộp đủ các khoản tạm ứng chi phí này trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của VTIAC để Hòa giải viên có điều kiện tiếp tục tiến hành hòa giải.
4. Khi chấm dứt quá trình hòa giải, trong trường hợp tổng số tiền hai bên đã tạm ứng cao hơn chi phí thực tế thì VTIAC sẽ hoàn lại mỗi bên 50% (năm mươi phần trăm) số tiền còn dư. Trong trường hợp chi phí thực tế cao hơn tổng số tiền hai bên đã tạm ứng thì mỗi bên phải nộp bổ sung cho VTIAC 50% (năm mươi phần trăm) số tiền còn thiếu.
 
CHƯƠNG V
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
 
Điều 26. Lưu trữ hồ sơ
VTIAC có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ vụ tranh chấp đã hòa giải trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra Phán quyết hòa giải hoặc quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Điều 27. Hiệu lực áp dụng
1. Việc sửa đổi, bổ sung Quy tắc Hòa giải này phải do Đại hội trọng tài viên VTIAC quyết định.
2. Quy tắc Hòa giải này gồm 5 Chương 27 Điều được các trọng tài viên sáng lập VTIAC nhất trí thông qua ngày 9/12/2021 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động.
 

  << Xem Thêm Hòa giải

Share